NỘI QUY THƯ VIỆN

12/29/2020 12:00:00 AM

CHƯƠNG I: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng phục vụ.

Điều 2. Thời gian phục vụ.

Điều 3. Hình thức phục vụ.

Điều 4. Thẻ thư viện.

CHƯƠNG IIQUY ĐỊNH VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ VẬT CHẤT, TÀI NGUYÊN THÔNG TIN TẠI THƯ VIỆN

Điều 5. Quy định ra vào thư viện.

Điều 6. Sử dụng tài liệu in.

Điều 7. Sử dụng tài liệu điện tử.

Điều 8. Khai thác sử dụng Cơ sở dữ liệu trực tuyến.

Điều 9. Quy định sử dụng máy tính, máy in, máy chiếu, thiết bị CNTT

CHƯƠNG IIIXỬ LÝ VI PHẠM.

Điều 10. Xử lý hành chính.

Điều 11. Quy định về bồi thường vật chất 

CHƯƠNG IV: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Điều khoản thi hành

 

CHƯƠNG I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng phục vụ

1. Đối tượng phục vụ của Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Hồng Đức (sau đây gọi là thư viện) là viên chức, lao động hợp đồng, người học (sau đây gọi chung là người sử dụng) của Trường Đại học Hồng Đức đã được cấp thẻ theo quy định.

2. Người ngoài Trường có nhu cầu sử dụng thông tin, tài liệu đã được Thư viện cấp phép và trả phí dịch vụ theo quy định.

Điều 2. Thời gian phục vụ

1. Phòng đọc, phòng mượn: Phục vụ theo giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần từ thứ Hai đến thứ Sáu (trừ ngày nghỉ, ngày lễ, tết theo quy định của Nhà nước và Nhà trường) theo lịch phục vụ cụ thể đối với từng phòng/kho sách.

2. Phòng học nhóm, phòng hội thảo: Phục vụ theo lịch đăng ký của người sử dụng.

3. Thư viện phục vụ ngoài giờ và ngày nghỉ cuối tuần khi người sử dụng có nhu cầu.

Điều 3. Hình thức phục vụ

 1. Thư viện  phục vụ theo hình thức Mở (tự chọn) bao gồm các loại hình tài liệu, dữ liệu gồm tài liệu in, tài liệu viết tay, tài liệu nghe, nhìn, tài liệu số, tài liệu vi dạng gồm vi phim, vi phiếu, tài liệu đặc biệt cho người khuyết tật và tài liệu, dữ liệu khác (gọi chung là nguồn tài nguyên thông tin).

2 Nguồn tài nguyên thông tin tại  thư viện  được tổ chức tra cứu, tìm kiếm trực tuyến trên mạng LAN và mạng Internet thông qua phần mềm quản lý thư viện.

Điều 4. Thẻ thư viện

1. Viên chức, lao động hợp đồng sử dụng phù hiệu để vào thư viện. Người học được cấp thẻ thư viện riêng.

2. Phải xuất trình phù hiệu hoặc thẻ thư viện khi vào thư viện để mượn, đọc tài liệu, sử dụng máy tính, máy in và các trang thiết bị phục vụ khác.

3. Không cho mượn và không sử dụng thẻ của người khác để ra vào thư viện. Khi mất thẻ phải báo ngay cho thư viện để được làm thủ tục cấp lại thẻ theo qui định.

CHƯƠNG II

QUY ĐỊNH VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ VẬT CHẤT, TÀI NGUYÊN THÔNG TIN TẠI THƯ VIỆN

Điều 5. Quy định ra vào thư viện

1. Người sử dụng thư viện phải tham gia tập huấn theo quy định.

2. Người sử dụng thư viện phải xuất trình thẻ tại quầy thủ thư, tự cất và tự bảo quản các đồ dùng cá nhân trong tủ đựng đồ của thư viện.

3. Chỉ được mang giấy bút, vở ghi, máy tính xách tay khi vào các kho tài liệu.

4. Được mang một số đồ dùng học tập, nghiên cứu khi vào sử dụng phòng học nhóm.

5. Không sử dụng các thiết bị ghi âm, ghi hình, thiết bị dễ gây cháy nổ trong phòng đọc. Không viết vẽ, tẩy xóa, cắt xén trên tài liệu.

6. Không hút thuốc lá, ăn uống trong các kho tài liệu hoặc phòng máy.

7. Gữ gìn vệ sinh chung, không gây ồn ào, không nói chuyện điện thoại trong khu vực các kho tài liệu.

Điều 6. Sử dụng tài liệu in

1. Đọc tại chỗ: Sách, luận án, luận văn, báo, tạp chí, đĩa CD ROM...

Người sử dụng được lấy tối đa 3 tài liệu để sử dụng trong phòng đọc, khi muốn lấy thêm phải trả bớt tài liệu vào vị trí trên giá. Khi sử dụng xong, trước khi ra về phải trả sách tại quầy thủ thư.

 2. Khi đọc tại phòng đọc phải kiểm tra tài liệu, nếu phát hiện tài liệu bị mất trang, bẩn, rách phải báo ngay cho cán bộ thư viện.

3. Mượn về: Sách tham khảo, giáo trình.

Tài liệu được mượn không giới hạn số lượng theo môn học (mỗi môn 1 cuốn). Thời hạn mượn tối đa 1 tháng, bạn đọc được gia hạn thời gian mượn giáo trình trong kỳ hè phục vụ việc học cải thiện, học lại. Thời gian gia hạn theo thời gian học cụ thể của môn học.

4. Thời hạn mượn tài liệu: Đối với người học: Không quá 1 tháng; đối với viên chức, lao động hợp đồng:  Không quá 1 học kỳ.

5. Người sử dụng không được mượn tiếp tài liệu mới khi đang nợ tài liệu quá hạn, hoặc đang vi phạm nội quy thư viện.

 Điều 7. Sử dụng tài liệu điện tử

1. Người sử dụng trong Trường được xem toàn văn tất cả tài liệu điện tử/tài liệu số thư viện có với số lượt truy cập không hạn chế.

2. Người sử dụng ngoài Trường được xem tóm tắt/tổng quan/toàn văn theo cấp độ mật được quy định đối với từng loại tài liệu điện tử/tài liệu số cụ thể.

3. Đối với việc tải tài liệu: Người sử dụng là sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh được tải miễn phí toàn văn tài liệu số hoặc tải từng phần/giới hạn số trang đối với từng loại tài liệu cụ thể.

4. Người sử dụng là viên chức, lao động hợp đồng của Trường được tải miễn phí toàn văn hoặc tải từng phần đối với từng loại tài liệu cụ thể. Tải một số tài liệu đặc biệt phải có sự đồng ý của Giám đốc Trung tâm Thông tin - Thư viện.

5. Người sử dụng ngoài Trường được tải miễn phí từng phần hoặc tải giới hạn số trang đối với một số loại tài liệu được thiết lập mức độ sử dụng cụ thể .

Điều 8. Khai thác sử dụng Cơ sở dữ liệu trực tuyến

1. Người sử dụng trong Trường được khai thác cơ sở dữ liệu miễn phí trong mạng LAN và mạng Internet (qua tài khoản mạng) theo chính sách của nhà xuất bản.

2. Người sử dụng ngoài Trường được truy cập cơ sở dữ liệu do Nhà trường mua bản quyền theo tài khoản do Trung tâm Thông tin - Thư viện cấp và phải trả phí quản lý giao diện hàng năm.

Điều 9. Quy định sử dụng máy tính, máy in, máy chiếu, thiết bị CNTT

1. Không tự ý dịch chuyển, tháo lắp, cài đặt hoặc xóa các chương trình trên máy tính. 

2. Chỉ sử dụng máy tính để phục vụ học tập và nghiên cứu khoa học.

3. Không truy cập vào các trang web có nội dung không lành mạnh, không sử dụng máy tính để đọc và gửi các thông tin xấu đi ngược lại chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

4. Khi sử dụng máy in người sử dụng phải đăng ký với cán bộ thư viện, trả phí theo quy định hiện hành.

5. Khi sử dụng máy chiếu (trong phòng hội thảo, phòng học nhóm) phải tắt mở máy, ngắt điện đúng trình tự đảm bảo an toàn cho thiết bị.

6. Được sử dụng USB để copy tài liệu được phép sao chép.

CHƯƠNG III

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 10. Xử lý hành chính

Các hành vi vi phạm Nội quy thư viện, tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý theo các hình thức sau: nhắc nhở, cảnh cáo khoá thẻ người dùng thư viện.

1. Hình thức “Nhắc nhở” đối với các hành vi sau:

a) Không sử dụng thẻ khi qua cổng kiểm soát thư viện hoặc khi được cán bộ thư viện yêu cầu;

b) Nói chuyện ồn ào, gây mất trật tự ảnh hưởng đến những người khác trong thư viện;

c) Thiếu ý thức vệ sinh môi trường, ý thức bảo quản tài sản trong thư viện;

d) Làm xáo trộn tài liệu trên giá, không kiểm tra tài liệu trước khi mang về;

đ) Có thái độ, hành vi thiếu văn minh, thiếu tinh thần xây dựng, phản ánh không đúng sự thật về thư viện.

2. Hình thức “Cảnh cáo”, khoá thẻ sử dụng thư viện:

a) Các hành vi sau đây sẽ bị cảnh cáo, khóa thẻ 01 tháng: Đã bị nhắc nhở đến lần thứ 2; không trả chìa khóa tủ hành lý khi ra về; mượn tài liệu hộ người khác;

b) Các hành vi sau đây sẽ bị cảnh cáo, khóa thẻ 02 tháng: Sử dụng thẻ người khác hoặc cho người khác mượn thẻ để mượn hoặc tải tài liệu;

c) Các hành vi sau đây sẽ bị cảnh cáo, khóa thẻ 06 tháng: Sử dụng các công cụ/phần mềm không được phép để in/tải tài liệu; In/tải tài liệu vượt quá số lượng cho phép; In/tải tài liệu không phục vụ mục đích học tập và nghiên cứu của cá nhân;

d) Các hành vi sau đây sẽ bị cảnh cáo, khóa thẻ 01 năm và đề nghị Nhà trường xử lý kỷ luật: Đã bị cảnh cáo, khoá thẻ 01 lần nhưng vẫn tái phạm; Mang tài liệu trái phép ra khỏi Thư viện; Có hành vi hủy hoại/tráo đổi tài liệu; Giả mạo thẻ hoặc cố tình sử dụng thẻ của người khác với mục đích xấu; Có hành vi phá hoại tài sản, trang thiết bị, vật tư trong Thư viện; Cố tình vi phạm các quy định về an ninh, an toàn phòng chống cháy nổ trong Thư viện; Lợi dụng mạng Internet tại Thư viện để tải/xem/tuyên truyền, nói xấu Nhà trường, nói xấu chế độ hoặc phát tán các thông tin, ấn phấm văn hóa độc hại trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam và pháp luật của Nhà nước.

Điều 11. Quy định về bồi thường vật chất

1. Trường hợp phải bồi thường: Làm mất, làm bẩn, làm hư hỏng tài liệu, thiết bị, tài sản của Thư viện.

2. Mức bồi thường được xác định trên cơ sở giá thị trường đủ để khắc phục hậu quả cụ thể như sau:

a) Làm mất, làm bẩn, làm hư hỏng sách, tài liệu:

- Sách đang phát hành trên thị trường: Bồi thường sách mới đúng tên sách, tên tác giả và trả phí xử lý kỹ thuật 10.000đ/cuốn.

- Sách không phát hành trên thị trường: Bồi thường bằng tiền gấp 3 giá bìa.

- Tài liệu không có giá trên bìa, bồi thường theo trang tiếng Việt: 1.000đ/trang, tài liệu tiếng nước ngoài 10.000đ/trang.

b) Làm mất, làm hư hỏng thiết bị, tài sản bồi thường bằng tiền để khắc phục hậu quả theo chi phí thực tế.

3. Thẩm quyền yêu cầu bồi thường:

a) Bồi thường tài liệu bẩn, hư hỏng, mất: Cán bộ thư viện phục vụ tại phòng đọc, phòng mượn.

b)  Bồi thường thiệt hại khi làm mất, hư hỏng thiết bị, tài sản: Giám đốc Trung tâm Thông tin - Thư viện.

4. Thủ tục thực hiện bồi thường.

a) Bồi thường sách mới: Cán bộ phục vụ phòng đọc/mượn kiểm tra sách, làm thủ tuc ghi Sổ bồi thường sách mới, chuyển sách cho bộ phận biên mục để xử lý kỹ thuật đưa vào phục vụ.

b) Bồi thường sách mới: Cán bộ phục vụ phòng đọc/mượn viết phiếu bồi thường sách vào sổ theo dõi bồi thường sách mất. Bạn đọc nộp tiền tại Thư viện.

c) Thủ tục bồi thường thiết bị: Bồi thường theo giá trị thực tế tại thời điểm bồi thường.

CHƯƠNG IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Điều khoản thi hành

1. Nội Quy này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký quyết định ban hành. Các quy định trước đây trái với Nội quy này đều bị bãi bỏ.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị gửi ý kiến bằng văn bản về Nhà trường qua Trung tâm Thông tin - Thư viện để đề xuất Hiệu trưởng xem xét, quyết định./.

File đính kèm...